Cổ phiếu, trái phiếu là gì? Có nên đầu tư không? Đầu tư cái nào tốt hơn?
Cổ phiếu và trái phiếu là hai loại chứng khoán phổ biến trên thế giới. Khi mới gia nhập thị trường chứng khoán, chắc hẳn không ít người chưa phân biệt được hai hình thức đầu tư này. Bài viết này sẽ chỉ ra cách phân biệt trái phiếu và cổ phiếu, trả lời cho câu hỏi có nên đầu tư hay không và đầu tư cái nào thì tốt hơn.
1. Định nghĩa cổ phiếu và trái phiếu
Cổ phiếu (stock): Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, trái phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Chỉ công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu.
Trái phiếu (Bonds): là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Về mặt tính chất có nhiều điểm tương đồng với khoản cho vay có kỳ hạn. Trái phiếu khẳng định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) cần trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay). Khoản tiền gốc, lãi và thời gian trả lãi trái phiếu thường sẽ được ấn định cụ thể từ đầu.
2. So sánh cổ phiếu và trái phiếu
2.1. Điểm giống nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu
- Cổ phiếu và trái phiếu đều được gọi là chứng khoán
- Đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành
- Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử
- Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế
- Đều được nhận lãi (cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu)
- Đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành
- Đều có 2 loại: Ghi tên và không ghi tên
- Trong nội dung của cổ phiếu và trái phiếu đều có ghi:
– Tên, trụ sở chính của công ty phát hành
– Số và ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD
– Ngày phát hành
– Tên của người sở hữu (cổ đông)
2.2. Điểm khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu
Đặc điểm | Cổ phiếu | Trái phiếu |
Về bản chất | Chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty. | Chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu. |
Về chủ thể có thẩm quyền phát hành | Chỉ có Công ty cổ phần có quyền phát hành cả cổ phiếu. | Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn đều có quyền phát hành trái phiếu. |
Tư cách chủ sỡ hữu | Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần | Người sở hữu trái phiếu trở thành chủ nợ của công ty. |
Quyền của chủ sở hữu |
| Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. |
Hệ quả của việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu | Làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu. | Làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu. |
3. Ưu, nhược điểm khi đầu tư cổ phiếu và trái phiếu
Mỗi loại hình đầu tư đều có ưu, nhược điểm riêng. Những đặc điểm này là căn cứ giúp chúng ta lựa chọn kênh đầu tư nào.
3.1. Khi đầu tư cổ phiếu
Ưu điểm
- Nhận lãi từ hoạt động của doanh nghiệp mà không cần quản lý. Sở hữu cổ phiếu là sở hữu một phần vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu có quyền hưởng cổ tức (tiền lãi hàng năm) mà không cần tham gia quản lý, giám sát thường xuyên.
- Có quyền biểu quyết tham gia vào hoạt động của công ty.
Nhược điểm
- Cổ tức (tiền lãi hàng năm) được chia không cố định phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
- Mua bán cổ phiếu phải thông qua sàn giao dịch (nếu công ty đã niêm yết) hoặc thông qua giao dịch thỏa thuận. Công ty sẽ không mua lại cổ phiếu, chỉ có thể bán cổ phiếu cho người khác.
Nhận xét
Đăng nhận xét